GĐXH – Từ 1/1/2025, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực thi hành, trong đó quy định vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt. Hàng triệu lái xe cần lưu ý gì khi luật được ban hành?
Quy định vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt
Theo Điều 14, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt:
- Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.
Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 của Luật này.
- Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.
- Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.
- Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.
Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.
- Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
- Không được vượt xe trong trường hợp sau đây:
– Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này;
– Trên cầu hẹp có một làn đường;
– Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;
– Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;
– Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
– Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
– Khi gặp xe ưu tiên;
– Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
– Trong hầm đường bộ.
GĐXH – Từ ngày 1/1/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ bổ sung thêm một số quy định mới. Những quy định nào lái xe phải lưu ý?
Từ 1/1/2025, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực thi hành, trong đó quy định vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt. Ảnh minh họa: TL
Bị phạt bao nhiêu nếu không nhường đường cho xe xin vượt?
Các phương tiện tham gia giao thông khi muốn vượt phương tiện khác phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật. Vì thế, nếu một phương tiện xin vượt đáp ứng đủ điều kiện an toàn thì phải cho xe đó vượt.
Nếu không nhường đường cho xe xin vượt, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt. Mức phạt mới từ năm 2020 được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP cao hơn đến 05 lần so với quy định cũ (Nghị định 46 năm 2016).
Cụ thể như sau:
STT | Phương tiện | Mức phạt theo Nghị định 100
(đang có hiệu lực) |
Mức phạt theo Nghị định 46 (hết hiệu lực) |
1 | Ô tô | 1 – 2 triệu đồng | 300.000 – 400.000 đồng |
2 | Xe máy | 200.000 – 300.000 đồng | 80.000 – 100.000 đồng |
3 | Xe đạp | 100.000 – 200.000 đồng | 60.000 – 80.000 đồng. |
Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt. Nếu không sẽ bị xử phạt.
Biển báo nào quy định cấm vượt?
Căn cứ Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định có 02 loại biển báo cấm vượt như sau:
Biển số P.125 “Cấm vượt”
– Để báo cấm các loại xe cơ giới vượt nhau, đặt biển số P.125 “Cấm vượt”.
– Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới vượt nhau (kể cả xe được ưu tiên theo quy định) nhưng được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.
– Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số P.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng.
Biển số P.126 “Cấm xe ô tô tải vượt”
– Để báo cấm các loại ô tô tải vượt xe cơ giới khác, đặt biển số P.126 “Cấm xe ô tô tải vượt”.
– Biển có hiệu lực cấm các loại ôtô tải có khối lượng chuyên chở (theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) lớn hơn 3.500 kg kể cả các xe được ưu tiên theo quy định vượt xe cơ giới khác. Được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.
– Biển không có giá trị cấm các loại xe cơ giới khác vượt nhau và vượt ô tô tải.
– Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số DP.133 “Hết cấm vượt” hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng.
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự vượt xe tại đoạn đường có biển cấm thì bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điểm d Khoản 5; Điểm a Khoản 7; Điểm b, Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
Theo đó, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự vượt xe tại đoạn đường có biển báo cấm vượt thì bị phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng;
Trường hợp vượt xe tại đoạn đường có biển báo cấm vượt gây tai nạn thì bị phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.