Giá vàng hôm nay 20/12: Giá vàng thế giới lao dốc vì quyết định của Fed. Ảnh hưởng từ đo, giá vàng trong nước cũng giảm mạnh đến 1 triệu đồng/lượng
Giá vàng trong nước hôm nay 20/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 19/12/2024, giá vàng trong nước trên sàn giao dịch của một số công ty đồng loạt giảm mạnh.
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 82,1 triệu đồng/lượng mua vào và 84,1 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 1 triệu đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,0 triệu đồng.
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,05 triệu đồng/lượng mua vào và 84,05 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn 9999 giảm 650 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào – bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 83,3-84,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào – bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC cũng giảm 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào – bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,1-84,1 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra. So với hôm qua, giá vàng giảm mạnh 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào – bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 82,1-84,1 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng giảm 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào – bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 20/12/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 20/12/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82,1 | 84,1 | -1,000 | -1,000 |
Tập đoàn DOJI | 82,1 | 84,1 | -1,000 | -1,000 |
Mi Hồng | 83,3 | 84,1 | -1,000 | -1,000 |
PNJ | 82,1 | 84,1 | -1,000 | -1,000 |
Vietinbank Gold | 84,1 | -1,000 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 82,1 | 84,1 | -1,000 | -1,000 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,1 | 84,1 | -500 | -500 |
1. DOJI – Cập nhật: 20/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,100 ▼500K | 84,100 ▼1000K |
AVPL/SJC HCM | 82,100 ▼500K | 84,100 ▼1000K |
AVPL/SJC ĐN | 82,100 ▼500K | 84,100 ▼1000K |
Nguyên liệu 9999 – HN | 82,950 ▼650K | 83,150 ▼650K |
Nguyên liệu 999 – HN | 82,850 ▼650K | 83,050 ▼650K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,100 ▼500K | 84,100 ▼1000K |
2. PNJ – Cập nhật: 20/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 82.600 ▼1000K | 83.800 ▼900K |
TPHCM – SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Hà Nội – PNJ | 82.600 ▼1000K | 83.800 ▼900K |
Hà Nội – SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Đà Nẵng – PNJ | 82.600 ▼1000K | 83.800 ▼900K |
Đà Nẵng – SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Miền Tây – PNJ | 82.600 ▼1000K | 83.800 ▼900K |
Miền Tây – SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 82.600 ▼1000K | 83.800 ▼900K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 82.600 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.100 ▼1000K | 84.100 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 82.600 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 82.500 ▼1000K | 83.300 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 82.420 ▼1000K | 83.220 ▼1000K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 81.570 ▼990K | 82.570 ▼990K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 75.400 ▼920K | 76.400 ▼920K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 61.230 ▼750K | 62.630 ▼750K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 55.390 ▼680K | 56.790 ▼680K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 52.900 ▼650K | 54.300 ▼650K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 49.560 ▼610K | 50.960 ▼610K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 47.480 ▼590K | 48.880 ▼590K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.400 ▼420K | 34.800 ▼420K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 29.990 ▼370K | 31.390 ▼370K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.240 ▼330K | 27.640 ▼330K |
3. SJC – Cập nhật: 20/12/2024 04:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,100 ▼1000K | 84,100 ▼1000K |
SJC 5c | 82,100 ▼1000K | 84,120 ▼1000K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,100 ▼1000K | 84,130 ▼1000K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,100 ▼900K | 83,800 ▼700K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,100 ▼900K | 83,900 ▼700K |
Nữ Trang 99.99% | 82,000 ▼900K | 83,400 ▼700K |
Nữ Trang 99% | 79,574 ▼693K | 82,574 ▼693K |
Nữ Trang 68% | 53,867 ▼476K | 56,867 ▼476K |
Nữ Trang 41.7% | 31,931 ▼292K | 34,931 ▼292K |
Giá vàng thế giới hôm nay 20/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,595.99 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 47,7 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.750 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 81,45 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,65 triệu đồng/lượng.
Dù động thái này đã được dự báo trước, nhưng Fed cũng đưa ra quan điểm sẽ giảm lãi suất với tốc độ chậm hơn trong năm 2025. Điều này khiến giới đầu tư cảm thấy không mấy lạc quan về triển vọng giá vàng.
Theo các chuyên gia, tác động của những lần Fed hạ lãi suất vừa qua đã được phản ánh vào giá vàng trước đó. Lúc này, nhà đầu tư muốn biết Fed sẽ giảm lãi suất bao nhiêu trong năm 2025. Tuy nhiên, kế hoạch chậm rãi của Fed khiến kỳ vọng thị trường không được đáp ứng, dẫn tới áp lực bán ra và giá vàng đi xuống.
Dự kiến, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp vào tháng 1/2025. Theo chuyên gia Ajay Kedia tại công ty Kedia Commodities ở Mumbai, việc cắt giảm lãi suất thường có lợi cho giá vàng, vì khi lãi suất thấp, tiền gửi tiết kiệm không còn hấp dẫn và người ta thường tìm đến vàng như một kênh đầu tư an toàn hơn.
Theo bản dự báo về lãi suất mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), trong năm 2025, Fed chỉ dự kiến giảm lãi suất 2 lần, ít hơn so với 4 lần giảm dự kiến vào lần dự báo trước đó (tháng 9).
Đi xa hơn, năm 2026 và 2027, Fed ước tính mỗi năm cũng chỉ có rất ít lần giảm lãi suất (2 lần vào 2026 và 1 lần vào 2027). Mỗi lần giảm chỉ dừng lại ở mức 0,25 điểm phần trăm (tức 0,25%). Ngoài ra, Fed cũng nâng mức “lãi suất trung tính” – mức lãi suất mà họ cho rằng không tạo ra tác động kích thích hay kìm hãm nền kinh tế – lên khoảng 3%. Con số này cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra hồi tháng 9 và thể hiện xu hướng tăng dần trong năm nay.
Hiện tại, giới đầu tư đang chờ đợi loạt thông tin quan trọng từ Mỹ, bao gồm số liệu về Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu, và đặc biệt là dữ liệu về chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) lõi – một chỉ số mà Fed xem là thước đo quan trọng về tình hình lạm phát. Các thông tin này sẽ được công bố trong vài ngày tới (dữ liệu PCE sẽ ra vào ngày 20/12).
Chuyên gia Kelvin Wong, nhà phân tích cao cấp tại công ty tài chính OANDA khu vực châu Á – Thái Bình Dương cho rằng, nếu dữ liệu PCE sắp tới của Mỹ đúng như dự đoán của thị trường, tức không gây bất ngờ, thì giá vàng có thể không biến động quá mạnh.
Ngoài ra, sau thông báo từ Fed vào sáng sớm ngày 19/12 (giờ Việt Nam), giá Bitcoin – đồng tiền điện tử lớn nhất thế giới – đã giảm mạnh hơn 5.000 USD/BTC chỉ trong vòng 24 giờ và rơi xuống dưới mốc quan trọng 100.000 USD. Mức giảm hơn 5% này cho thấy nhiều nhà đầu tư đang lo lắng và bán tháo tài sản, bởi họ không chắc chắn về chính sách sắp tới của Fed.
Không chỉ Bitcoin, cả thị trường tiền mã hóa cũng rung lắc dữ dội. Các đồng tiền khác như Solana giảm hơn 7%, Dogecoin giảm hơn 9%, Chainlink giảm hơn 12%, và XRP giảm khoảng 10%. Tình hình cho thấy sự lo ngại bao trùm thị trường, khi nhà đầu tư vẫn đang chờ đợi các dữ liệu kinh tế tiếp theo để xác định hướng đi tương lai.
Dự báo giá vàng
Trong ngắn hạn, giá vàng có thể tiếp tục gặp khó khăn do đồng USD mạnh và lợi suất trái phiếu cao. Nếu giá không giữ được mức hỗ trợ quan trọng khoảng 2,600 USD/ounce, rất có thể giá sẽ giảm xuống quanh 2,450 USD/ounce.
Về mặt kỹ thuật, giá vàng vẫn có nền tảng tốt trong trung hạn, nhưng hiện đang yếu đi. Giới đầu tư lạc quan mong muốn đẩy giá vượt ngưỡng kháng cự 2,761.30 USD/ounce, trong khi mức hỗ trợ quan trọng hiện tại là 2,629.70 USD/ounce.
Theo ông Tai Wong, một nhà giao dịch độc lập, thị trường đang bị “sốc” khi Fed (Cục Dự trữ Liên bang Mỹ) chỉ dự kiến giảm lãi suất hai lần trong năm tới. Dù giá vàng đang giảm, ông cho rằng vẫn có khả năng giá sẽ trụ được trên mức 2,600 USD/ounce.
Nhìn về tương lai, Bank of America dự báo nếu kinh tế toàn cầu không ổn định và lạm phát tiếp tục tăng cao, giá vàng có thể chạm 3,000 USD/ounce vào nửa cuối năm 2025.
Trang Trading Economics lại cho rằng giá vàng có thể ở mức 2,483 USD/ounce vào cuối năm nay.
Chuyên gia Nicky Shiels từ MKS PAMP (Thụy Sĩ) dự đoán giá vàng sẽ dao động từ 2,450 đến 2,950 USD/ounce trong năm 2025.
Các nguồn tin như Bloomberg cho biết, dù giá vàng năm nay đã tăng, nhưng sự không chắc chắn về chính sách tiền tệ trong tương lai có thể gây áp lực lên giá. Nhà đầu tư rất quan tâm đến tín hiệu từ Fed. Nếu Fed tỏ ra sẵn sàng duy trì lãi suất thấp lâu hơn, đó sẽ là yếu tố hỗ trợ giá vàng.
CNBC chỉ ra rằng dù Fed đã giảm lãi suất, vàng vẫn khó tăng giá do đồng USD mạnh lên và nhà đầu tư bán ra để chốt lời. Theo chiến lược gia Yeap Jun Rong của IG, nếu Fed cho thấy rõ xu hướng giữ lãi suất ổn định suốt năm 2025, giá vàng có thể tiếp tục giảm.
Theo trang Kitco, tâm lý thị trường vẫn rất thận trọng. Nếu giá vàng không giữ được ngưỡng 2,600 USD/ounce, nó có thể tiếp tục giảm sâu hơn. Đồng thời, việc đồng USD tăng giá và lợi suất trái phiếu cao cũng đang góp phần gây áp lực khiến giá vàng khó hồi phục.